Trong điều trị và phát hiện ung thư, việc biết được người bệnh ung thư đại tràng sống được bao lâu sẽ giúp ích nhiều cho bệnh nhân, người thân của họ trong việc chủ động lập kế hoạch cho tương lai như điều trị bệnh, tài chính,…
Đại
tràng (hay còn gọi là ruột già, ruột kết) là một ống dài hình chữ U lộn ngược về
phía cuối đường tiêu hóa để loại bỏ chất thải trong cơ thể. Ung thư ruột kết có
thể bắt đầu từ niêm mạc của ruột hoặc ở trực tràng.
Mặc
dù ung thư đại tràng không được nhắc đến nhiều như các bệnh ung thư gan, ung
thư phổi, ung thư dạ dày và ung thư vú nhưng đây thực sự là một trong những
nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở cả hai giới. Ước tính năm 2020 có
khoảng 576.858 người bị ung thư đại tràng tử vong trên thế giới.
Cách tính tỷ lệ sống sau 5 năm ung thư
Tỷ
lệ sống sót cho biết tỷ lệ phần trăm những người mắc cùng loại ung thư và giai
đoạn ung thư có thể sống trong một khoảng thời gian bao lâu. Thông thường, nó
được tính là 5 năm sau khi được chẩn đoán ung thư. Tỷ lệ sống sót không thể cho
biết một cá nhân mắc bệnh ung thư sống được chính xác là bao lâu nhưng có thể
giúp họ ước chừng được khả năng điều trị thành công được bao nhiêu.
Chẳng
hạn như, tỷ lệ sống sót tương đối trong 5 năm đối với một giai đoạn ung thư đại
tràng là 80% thì điều này có nghĩa những người mắc bệnh ung thư đại tràng giai
đoạn đó có khả sống sau 5 năm trung bình khoảng 80% so với những người không mắc
bệnh đó.
Tỷ
lệ sống sót sau 5 năm được Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ dựa vào thông tin từ cơ sở dữ
liệu SEER *, do Viện Ung thư Quốc gia (NCI) duy trì.
Dựa
trên mức độ di căn của các bệnh ung thư, cơ sở dữ liệu SEER đã theo dõi tỷ lệ sống
sót tương đối trong 5 năm đối với bệnh ung thư đại tràng ở Hoa Kỳ. Tuy nhiên,
SEER không phân nhóm các bệnh ung thư theo các giai đoạn của AJCC TNM mà chia
chúng thành các giai đoạn khu trú, khu vực và xa:
-
Giai đoạn ung thư khu trú: Giai đoạn này không có dấu hiệu cho thấy ung thư đã
lan ra ngoài đại tràng hoặc trực tràng.
-
Giai đoạn ung thư khu vực: Tế bào ung thư đã lan ra bên ngoài đại tràng hoặc trực
tràng đến các cấu trúc hoặc hạch bạch huyết lân cận.
-
Giai đoạn ung thư xa: Ung thư đã di căn đến các bộ phận xa của cơ thể như phối,
gan hoặc/và các hạch bạch huyết ở xa.
Ung thư đại tràng sống được bao lâu?
Bệnh
ung thư đại tràng sống được bao lâu? Tỷ lệ sống sót sau 5 năm của ung thư đại
tràng ước tính trung bình khoảng 64%.
Bị
ung thư đại tràng sống được bao lâu? Tỷ lệ sống sót sau 5 năm theo từng giai đoạn
ung thư đại tràng được ước tính như sau:
-
Giai đoạn ung thư khu trú: 91%
-
Giai đoạn ung thư khu vực: 72%
-
Giai đoạn ung thư xa: 14%
Các yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng tỷ lệ sống sót của ung thư đại tràng
Có
rất nhiều thông số tiên lượng ảnh hưởng đến khả năng sống sót trong ung thư đại
tràng. Theo một nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân ung thư đại trực tràng ở Đài
Loan năm 2018 của Trung tâm Công nghệ sinh học Hoa Kỳ (NCBI), các yếu tố sau được
xác định có ảnh hưởng chủ yếu đến tỷ lệ sống sót của bệnh nhân ung thư đại
tràng và trực tràng. (3)
Dấu
hiệu xâm lấn thần kinh đáy chậu, di căn xa, tuổi tác, mức độ biệt hóa bệnh lý,
tắc nghẽn và di căn hạch vùng là những yếu tố tiên lượng độc lập về thời gian sống
và tiên lượng của bệnh nhân ung thư đại tràng.
Tình
trạng xâm lấn dây thần kinh tầng sinh môn và di căn xa dường như là những yếu tố
tiên lượng quan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ sống sót của người bệnh.
Do
đó, việc phát hiện ung thư đại tràng sớm sẽ giúp cải thiện đáng kể về hiệu quả
điều trị cũng như khả năng sống sót của bệnh nhân ung thư đại tràng.
Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh ung thư đại tràng
Người
bệnh ung thư đại tràng cũng cần một chế độ dinh dưỡng lành mạnh, đầy đủ với đa
dạng các loại thực phẩm tương tự như các bệnh ung thư khác.
Ăn
nhiều rau xanh, trái cây, uống nhiều nước đặc biệt được khuyến khích cho các bệnh
nhân mắc bệnh về tiêu hóa để giúp quá trình tiêu hóa thuận lợi, chống táo bón.
Tuy nhiên, các nhóm thịt, cá, trứng cũng rất cần thiết trong chế độ ăn uống để
bổ sung protein, giúp mau lành vết thương, bù đắp các khối cơ bị mất do sụt cân
vì ung thư và các phương pháp điều trị.
Nhiều
nghiên cứu chỉ ra rằng, chế độ ăn nhiều thịt đỏ là một yếu tố làm tăng nguy cơ
mắc các bệnh ung thư đặc biệt là ung thư đường ruột, nhưng thịt đỏ không được
chứng minh làm tăng mức độ ung thư ở các bệnh nhân ung thư. Do vậy, thịt đỏ vẫn
cần thiết cho việc cung cấp protein, sắt và một số dưỡng chất cần thiết khác để
giúp tăng cường sức đề kháng cho người bệnh. Tất nhiên, bạn chỉ ăn thịt đỏ ở mức
độ vừa phải, không nên ăn quá nhiều và hạn chế thịt nướng, chiên, ướp muối, tái
sống hoặc thịt đóng hộp.
Ngoài
ra, các nhóm tinh bột, đạm, đường vẫn cần phải duy trì đầy đủ. Muốn biết bổ
sung các chất dinh dưỡng với hàm lượng bao nhiêu là đủ, bạn cần được bác sĩ
dinh dưỡng hỗ trợ tư vấn.
Một
số loại thực phẩm, đồ uống bệnh nhân ung thư đại tràng không nên sử dụng bao gồm
thuốc lá; rượu bia, nước ngọt đóng chai, thức uống chứa cồn và caffein; đồ ăn
chua, cay, chát; các loại gia vị như ớt, tiêu, chanh; thực phẩm lên men như dưa
và muối; tôm, cá ngâm chua; các loại mắm; các loại thịt chế biến sẵn như thịt hộp,
xúc xích, thịt nguội, thịt hun khói; các đồ ăn sống như rau sống, sushi, các loại
gỏi sống; sữa chưa tiệt trùng,…
Bác
sĩ ung bướu sẽ phối hợp cùng bác sĩ dinh dưỡng xây dựng chế độ dinh dưỡng cá thể
hóa, tức là chế độ dinh dưỡng phù hợp với nhu cầu, thể trạng, giai đoạn bệnh,
các triệu chứng người bệnh gặp phải và sở thích của mỗi cá nhân để tối ưu hóa
việc hấp thu dinh dưỡng, tăng cường sức chống chọi với bệnh tật.
Đối
với các bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn bị suy kiệt, các bác sĩ hai khoa sẽ
xây dựng phác đồ đặc biệt, cung cấp dinh dưỡng qua đường miệng, tĩnh mạch hoặc ống
thông dạ dày cho bệnh nhân. Điều trị dinh dưỡng tích cực có thể giúp bệnh nhân
nâng cao thể trạng để đáp ứng các phương pháp điều trị. Điều này cũng góp phần
quyết định tới tuổi thọ của bệnh nhân.
Khám, tầm soát phát hiện ung thư đại trực tràng giai đoạn sớm
Trung
tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ khuyến nghị, người lớn 45 đến 75
tuổi nên được tầm soát ung thư đại trực tràng (bao gồm ung thư đại tràng và ung
thư trực tràng). Những người có các yếu tố nguy cơ như tiền sử gia đình mắc ung
thư đại trực tràng, bệnh viêm ruột; cá nhân có tiền sử viêm loét đại trực
tràng, béo phì, đái tháo đường, hút thuốc lá, uống rượu bia có thể xem xét thực
hiện tầm soát ở độ tuổi trước 45.
Một
số xét nghiệm sàng lọc có thể được sử dụng để tìm polyp hoặc ung thư đại trực
tràng. Điều quan trọng cần biết, nếu kết quả xét nghiệm là dương tính hoặc bất
thường trong một số xét nghiệm sàng lọc (xét nghiệm phân, soi đại tràng sigma ống
mềm và chụp CT đại tràng), thì cần phải thực hiện nội soi để hoàn tất quá trình
sàng lọc.
Các kiểm tra cận lâm sàng tầm soát ung thư đại trực tràng bao gồm:
Kiểm tra phân
Xét
nghiệm máu ẩn trong phân dựa trên guaiac (gFOBT) sử dụng chất hóa học guaiac để
phát hiện máu trong phân, được thực hiện mỗi năm một lần. Đối với xét nghiệm
này, bạn sẽ nhận được một bộ xét nghiệm từ bác sĩ và tự lấy mẫu phân tại nhà hoặc
bệnh viện.
Các xét nghiệm phân bao gồm:
-
Xét nghiệm hóa miễn dịch trong phân (FIT): Đây là xét nghiệm sử dụng các kháng
thể để phát hiện máu trong phân, được thực hiện mỗi năm một lần theo cách tương
tự như một gFOBT.
-
Xét nghiệm FIT-DNA (còn gọi là xét nghiệm DNA trong phân): Kết hợp FIT với một
xét nghiệm phát hiện DNA bị thay đổi trong phân. Đối với xét nghiệm này, bạn
thu thập toàn bộ nhu động ruột và gửi đến phòng thí nghiệm, nơi nó được kiểm
tra xem có bị thay đổi DNA và sự hiện diện của máu hay không. Xét nghiệm này được
thực hiện ba năm một lần.
Soi Sigmoidoscopy linh hoạt
Đối
với xét nghiệm này, bác sĩ đặt một ống ngắn, mỏng, linh hoạt, có ánh sáng vào
trực tràng của bạn. Bác sĩ kiểm tra polyp hoặc ung thư bên trong trực tràng và
1/3 dưới của đại tràng.
Tần
suất: 5 năm một lần hoặc 10 năm một lần với FIT hàng năm.
Nội soi đại tràng
Điều
này tương tự như nội soi đại tràng sigma, ngoại trừ bác sĩ sử dụng một ống dài
hơn, mỏng, linh hoạt, có ánh sáng để kiểm tra polyp hoặc ung thư bên trong trực
tràng và toàn bộ đại tràng. Trong quá trình kiểm tra, bác sĩ có thể tìm và loại
bỏ hầu hết các polyp và một số bệnh ung thư.
Nội
soi đại tràng cũng được sử dụng như một xét nghiệm theo dõi nếu phát hiện bất kỳ
điều gì bất thường trong một trong các xét nghiệm sàng lọc khác.
Tần
suất: 10 năm một lần (đối với những người không bị tăng nguy cơ ung thư đại trực
tràng).
CT Colonography (Nội soi đại tràng ảo)
Chụp
cắt lớp vi tính (CT) đại tràng, còn được gọi là nội soi đại tràng ảo, sử dụng
tia X và máy tính để tạo ra hình ảnh của toàn bộ đại tràng, hiển thị trên màn
hình máy tính để bác sĩ phân tích.
Tần
suất: 5 năm một lần.
Ung
thư đại tràng có xu hướng xảy ra từ độ tuổi trên 60 tuổi, đặc biệt nếu có tiền
sử gia đình mắc ung thư ruột kết, bệnh viêm ruột, đái tháo đường hoặc béo phì.
Hút thuốc lá và uống rượu cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư ruột kết. Mặc
dù dữ liệu không nhất quán, nhưng ăn thịt đỏ hoặc thịt chế biến sẵn cũng được
cho là có thể làm tăng nguy cơ mắc loại ung thư này. Một số trường hợp có biểu
hiện triệu chứng như: đau bụng, có máu trong phân, giảm cân hoặc tiêu chảy,…
Nguồn: DieuTriUngThu.com