Thường ung thư khi đã di căn có tiên lượng từ xấu đến rất xấu. Vậy làm sao để phát hiện sớm và có các biện pháp khi bệnh đã di căn?
Trong di căn xương, đau xương là vấn đề thường gây khó chịu cho bạn nhiều nhất. Bạn có thể sẽ thắc mắc không hiểu tại sao lại như vậy, đặc biệt là nếu khối ung thư nguyên phát được chẩn đoán sớm và điều trị tích cực. Khi ung thư đã di căn là không thể chữa khỏi nhưng có thể điều trị giảm bớt triệu chứng. Có rất nhiều biện pháp có thể giảm đau và làm chậm tiến triển của bệnh.
Vậy ung thư di căn đến xương như thế nào?
Di căn xương có thể khó nắm bắt. Mặc dù nó thường xuất hiện trong vòng 2-3 năm sau khi được chẩn đoán nhưng nó cũng có thể đến muộn hơn vài năm sau đó. Đôi khi, nó không gây ra bất kỳ triệu chứng nào.
Ung thư di căn xương xảy ra khi các tế bào ung thư tách rời khỏi khối u nguyên phát (ung thư ban đầu), rơi vào máu hoặc hệ bạch huyết và đi đến tủy xương. Chất nền trong tủy xương có chứa các cytokin - là những protein hấp dẫn các tế bào ung thư.
Trong một thời gian dài các tế bào ung thư có thể tồn tại trong xương dưới dạng không hoạt động. Do đó chúng có thể tránh khỏi các biện pháp điều trị của chúng ta. Tuy vậy, vào một thời điểm nào đó, chúng sẽ nhân lên và phát triển những mạch máu mới đến để cung cấp oxy và các chất dinh dưỡng, hình thành lên một hoặc nhiều khối u.
Các chuyên gia chỉ bắt đầu hiểu được những gì đang diễn ra trong xương để bắt kịp quá trình này. Một khi quá trình di căn xuất hiện, chúng có thể có một "chu kỳ tự tồn tại". Sự giải phóng các cytokin có thể hấp dẫn các tế bào ung thư đến tủy xương và giúp chúng sống sót.
Những dấu hiệu và triệu chứng của di căn xương
Ung thư di căn xương có thể là nguyên nhân chính gây đau. Nó gây đau nhiều hơn ở những xương chịu tải trọng lớn hơn những xương khác, Fasano nói. Ví dụ như một di căn xương chậu có thể đau hơn nhiều so với di căn tới xương sườn.
(Xem thêm: Tăng sức đề kháng)
Trước hết, rất khó để xác định nguyên nhân gây ra những triệu chứng của bạn là gì. Và cũng rất khó để ghi nhớ tất cả những loại đau do ung thư. Điều quan trọng là bạn cần báo với bác sĩ ngay lập tức nếu có bất cứ triệu chứng nào liên quan đến di căn xương:
- Đau xương: Thường là triệu chứng đầu tiên. Đau có thể tăng lên vào ban đêm và giảm đi khi bạn cử động. Đau sẽ không tự khỏi và thường tăng lên theo thời gian;
- Gãy xương: Do xương bị di căn trở nên yếu hơn và đặt bạn vào nguy cơ bị gãy xương. Gãy xương thường xảy ra ở cẳng chân, cánh tay và xương cột sống;
- Tê bì, liệt và bí tiểu: Do tăng áp lực đặt vào đốt sống trong di căn xương cột sống;
- Chán ăn, buồn nôn, khát nhiều, lơ mơ hoặc mệt mỏi: Những triệu chứng này có thể là dấu hiệu của tăng canxi huyết. Khi ung thư di căn đến xương, nó sẽ giải phóng nhiều canxi vào máu.
Nếu bạn gặp những triệu chứng trên, bác sĩ sẽ thăm khám kỹ lưỡng, làm xét nghiệm máu và xạ hình xương. Tùy thuộc vào kết quả xét nghiệm cũng nhưng mức độ và vị trí đau xương, bác sĩ sẽ chỉ định cho bạn chụp X-quang, cắt lớp vi tính hoặc chụp PET. Để chẩn đoán xác định, bác sĩ có thể cần sinh thiết mô xương và quan sát dưới kính hiển vi.
Điều trị
Bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị tùy thuộc vào mức độ và vị trí của tổn thương xương:
- Điều trị ung thư nguyên phát: Đây là bước quan trọng nhất. Phương pháp điều trị phụ thuộc vào loại u và vị trí mà nó xuất phát trên cơ thể nhưng giải pháp thường được áp dụng là sử dụng phối hợp các thuốc.
- Bisphosphonate: Các thuốc bisphosphonate như Aredia và Zometa có thể giúp phòng ngừa gãy xương và giảm đau, thuốc được tiêm theo đường tĩnh mạch để làm chậm và ngừng tiến triển của quá trình di căn. Liệu pháp bisphosphonate đặc biệt quan trọng đối với những di căn vào xương chịu lực hoặc gây đau nhiều. Nếu di căn vào xương cột sống có thể gây đau dữ dội và có nguy cơ sụt đốt sống, bệnh nhân cần được gửi đến khoa chỉnh hình. Đối với những trường hợp bị tăng canxi máu, truyền biphosphonate và một số thuốc khác có thể giúp cải thiện vấn đề.
- Denosumab (Xgeva): Là một thuốc tiêm dưới da và cũng giúp ngăn ngừa gãy xương. Nhưng nó có giá cao hơn so với biphosphonate.
- Chỉnh hình cột sống: Xi măng xương được tiêm vào đốt sống bị gãy và nó sẽ đông cứng nhanh chóng, có thể cải thiện đáng kể đau lưng trong vòng vài giờ. Đây không phải là một phẫu thuật lớn nhưng lại có thể mang lại một sự khác biệt lớn.
- Phẫu thuật và/ hoặc xạ trị: Nếu gãy xương có thể xảy ra trong tương lai gần, bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình có thể chèn một dụng cụ để ổn định xương. Bên cạnh đó, xạ trị cũng sẽ được sử dụng để tiêu diệt các tế bào ung thư và giảm đau.
Điều trị ung thư di căn xương có thể kéo dài cuộc sống và giảm triệu chứng. Tùy thuộc vào loại ung thư nguyên phát, tuổi tác, thời gian kể từ khi bạn phát hiện ung thư cho đến khi bị di căn nhưng nhiều người vẫn có thể thực sự kéo dài thời gian sau điều trị.
Nguồn: DieuTriUngThu.com
Trước hết, rất khó để xác định nguyên nhân gây ra những triệu chứng của bạn là gì. Và cũng rất khó để ghi nhớ tất cả những loại đau do ung thư. Điều quan trọng là bạn cần báo với bác sĩ ngay lập tức nếu có bất cứ triệu chứng nào liên quan đến di căn xương:
- Đau xương: Thường là triệu chứng đầu tiên. Đau có thể tăng lên vào ban đêm và giảm đi khi bạn cử động. Đau sẽ không tự khỏi và thường tăng lên theo thời gian;
- Gãy xương: Do xương bị di căn trở nên yếu hơn và đặt bạn vào nguy cơ bị gãy xương. Gãy xương thường xảy ra ở cẳng chân, cánh tay và xương cột sống;
- Tê bì, liệt và bí tiểu: Do tăng áp lực đặt vào đốt sống trong di căn xương cột sống;
- Chán ăn, buồn nôn, khát nhiều, lơ mơ hoặc mệt mỏi: Những triệu chứng này có thể là dấu hiệu của tăng canxi huyết. Khi ung thư di căn đến xương, nó sẽ giải phóng nhiều canxi vào máu.
Nếu bạn gặp những triệu chứng trên, bác sĩ sẽ thăm khám kỹ lưỡng, làm xét nghiệm máu và xạ hình xương. Tùy thuộc vào kết quả xét nghiệm cũng nhưng mức độ và vị trí đau xương, bác sĩ sẽ chỉ định cho bạn chụp X-quang, cắt lớp vi tính hoặc chụp PET. Để chẩn đoán xác định, bác sĩ có thể cần sinh thiết mô xương và quan sát dưới kính hiển vi.
Điều trị
Bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị tùy thuộc vào mức độ và vị trí của tổn thương xương:
- Điều trị ung thư nguyên phát: Đây là bước quan trọng nhất. Phương pháp điều trị phụ thuộc vào loại u và vị trí mà nó xuất phát trên cơ thể nhưng giải pháp thường được áp dụng là sử dụng phối hợp các thuốc.
- Bisphosphonate: Các thuốc bisphosphonate như Aredia và Zometa có thể giúp phòng ngừa gãy xương và giảm đau, thuốc được tiêm theo đường tĩnh mạch để làm chậm và ngừng tiến triển của quá trình di căn. Liệu pháp bisphosphonate đặc biệt quan trọng đối với những di căn vào xương chịu lực hoặc gây đau nhiều. Nếu di căn vào xương cột sống có thể gây đau dữ dội và có nguy cơ sụt đốt sống, bệnh nhân cần được gửi đến khoa chỉnh hình. Đối với những trường hợp bị tăng canxi máu, truyền biphosphonate và một số thuốc khác có thể giúp cải thiện vấn đề.
- Denosumab (Xgeva): Là một thuốc tiêm dưới da và cũng giúp ngăn ngừa gãy xương. Nhưng nó có giá cao hơn so với biphosphonate.
- Chỉnh hình cột sống: Xi măng xương được tiêm vào đốt sống bị gãy và nó sẽ đông cứng nhanh chóng, có thể cải thiện đáng kể đau lưng trong vòng vài giờ. Đây không phải là một phẫu thuật lớn nhưng lại có thể mang lại một sự khác biệt lớn.
- Phẫu thuật và/ hoặc xạ trị: Nếu gãy xương có thể xảy ra trong tương lai gần, bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình có thể chèn một dụng cụ để ổn định xương. Bên cạnh đó, xạ trị cũng sẽ được sử dụng để tiêu diệt các tế bào ung thư và giảm đau.
Điều trị ung thư di căn xương có thể kéo dài cuộc sống và giảm triệu chứng. Tùy thuộc vào loại ung thư nguyên phát, tuổi tác, thời gian kể từ khi bạn phát hiện ung thư cho đến khi bị di căn nhưng nhiều người vẫn có thể thực sự kéo dài thời gian sau điều trị.
Nguồn: DieuTriUngThu.com